Cách hạch toán theo dõi thuế TNCN sau quyết toán
1/ Cách hạch toán, theo dõi số thuế TNCN sau quyết toán
Hàng tháng, quý doanh nghiệp có chi trả tiền lương, phải xác định được số thuế TNCN của người có thu nhập. Đồng thời, doanh nghiệp thực hiện kê khai khấu trừ thuế TNCN của người có thu nhập (trừ vào lương), và nộp cho cơ quan thuế số thuế khấu trừ đã kê khai, theo đúng thời gian quy định.
1.1 Hạch toán khấu trừ thuế TNCN
Khi khấu trừ thuế TNCN, căn cứ vào số thuế phải nộp,Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
Khi nộp tiền thuế TNCN:
Nợ TK 3335 – thuế thu nhập cá nhân.
Có TK 111,112.
1.2 Theo dõi thuế TNCN sau quyết toán
Trường hợp các nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay, Doanh nghiệp có trách nhiệm thay mặt người lao động, quyết toán toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công và số thuế phải nộp trong năm.Sẽ có những trường hợp xẩy ra như sau:
Số thuế DN khấu trừ tạm nộp hàng tháng, quý nhiều hơn số thuế phải nộp khi quyết toán
Số thuế DN khấu trừ tạm nộp hàng tháng, quý ít hơn số thuế phải nộp khi quyết toán
Như vậy, sau quyết toán, căn cứ vào số thuế phải nộp trên tờ khai Mẫu 05/KK-TNCN và số dư trên Tài khoản 3335, doanh nghiệp có thể ở trong tình trạng sau:
Đối với nhà nước:
DN nộp thừa số thuế phải nộp trong năm( Dư nợ TK 3335)
Trường hợp DN khấu trừ hàng tháng, quý lớn hơn số thuế phải nộp, thì được chuyển số thuế nộp thừa vào nghĩa vụ của kỳ thuế sau
DN nộp thiếu số thuế phải nộp trong năm ( Dư có TK 3335)
Trường hợp DN khấu trừ thuế tháng tháng, quý nhỏ hơn số thuế phải nộp sau quyết toán, thì phải nộp thêm số thuế còn thiếu
Đối với người lao động (có uỷ quyền quyết toán thuế TNCN):
Người lao động có số thuế khấu trừ trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp sau quyết toán
Doanh nghiệp thu thêm số tiền thuế còn thiếu của người lao động
Người lao động có số thuế khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp sau quyết toán:
Doanh nghiệp theo dõi và chuyển số thuế nộp thừa vào nghĩa vụ thuế của kỳ sau, hoặc làm thủ tục hoàn thuế
Doanh nghiệp mở sổ theo dõi số thuế nộp thừa, hoặc còn thiếu.
Nghĩa vụ đối với Nhà nước, kế toán có thể nhận biết được ngay, khi nhìn vào số dư của Tài khoản 3335 ( Dư có là còn phải nộp, dư nợ là đã nộp thừa).
Nghĩa vụ đối với cá nhân người lao động, kế toán phải mở sổ theo dõi cho từng cá nhân, như theo dõi công nợ.
Về tổng thể, có thể DN không còn nợ thuế Nhà nước, nhưng đối với từng cá nhân thì lại có người đã khấu trừ thừa số thuế phải nộp, có người khấu trừ còn thiếu số thuế phải nộp. Vì thế kế toán phải mở sổ theo dõi từng đối tượng về số thuế đã nộp của họ. Với những người đã khấu trừ thiếu, thì doanh nghiệp lập phiếu thu, thu thêm tiền của cá nhân đó. Đối với những người đã khấu trừ thừa, thường DN sẽ mở sổ theo dõi số thuế nộp thừa, để bù trừ vào nghĩa vụ thuế của kỳ sau.
2/ Hạch toán thuế TNCN sau quyết toán
2.1 Sau quyết toán, kế toán phải mở sổ theo dõi từng cá nhân thừa hoặc thiếu số thuế phải nộp trong năm như sau:
Kế toán theo dõi chi tiết từng số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, vẫn để số dư trên TK 3335
Kế toán theo dõi chi tiết số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, theo dõi chi tiết trên TK 1388
Nợ TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân.
Có TK 1388- Phải trả, phải nộp khác ( Chi tiết từng nhân viên).
2.2 Đối với những cá nhân sau quyết toán còn thiếu số thuế phải nộp, kế toán lập phiếu thu, thu thêm số thuế của cá nhân đó và hạch toán:
Nợ TK 1111
Có TK 3335, 1388
Khi nộp thuế, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3335, 1388
Có TK 1111, 1112
3/ Cách xác định kê khai thuế TNCN theo tháng hay theo quý
Doanh nghiệp có phát sinh thuế TNCN, sẽ kê khai theo tháng hoặc quý. Doanh nghiệp xác định mình thuộc kê khai theo tháng hay quý, kể từ tháng đầu tiên phát sinh số thuế phải nộp. Việc xác định này được thực hiện một lần cho cả năm, cụ thể:
Trường hợp trong tháng, quý nếu không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai thuế.
Trường hợp trong tháng, quý phát sinh khấu trừ thuế TNCN phải nộp thì lập tờ khai thuế theo mẫu ( Mẫu 02/KK-TNCN theo tháng hoặc Mẫu 02/KK-TNCN theo quý). Nếu bạn đọc chưa nắm rõ về mẫu 02/KK-TNCN có thể xem thêm hướng dẫn cách kê khai mẫu 02/KK-TNCN
4. Ví dụ minh hoạ:
4.1 Ví dụ
Quý 4/ 2015 Công ty A có phát sinh số thuế TNCN phải nộp là 15.543.000 đồng, tổng số lao động 10 người, trong đó có 3 trường hợp có thu nhập phảo nộp thuế TNCN là:
Ông E số thuế khấu trừ tạm nộp 5.000.000đ,
Ông C số thuếkhấu trừ tạm nộp: 7.543.000đ,
Bà D số thuế khấu trừ tạm nộp là 3.000.000đ,
Số thuế này đã được khấu trừ vào lương hàng tháng của nhân viên, DN đã nộp cho Nhà nước đúng thời hạn
Cuối năm sau khi quyết toán,các cá nhân này đểu uỷ quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thay. Tổng số thuế TNCN của công ty phải nộp là 16.500.000đ, trong đó có 2 trường hợp phải nộp thuế:
Ông E số thuế phải nộp cả năm quyết toán là 6.850.000đ,
Ông C số thuế phải nộp cả năm là 9.650.000đ.
4.2 Hạch toán kế toán
Hạch toán khấu trừ
Quý 4/2015, khi khấu từ thuế TNCN của từng cá nhân, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: 15.543.000.
Có TK 3335: 15.543.000.
Khi nộp thuế cho Nhà nước, kế toán hạch toán
Nợ TK 3335 – 15.543.000.
Có TK 112- 15.543.000.
Mở sổ theo dõi sau quyết toán thuế TNCN cuối năm
Cuối năm, sau khi quyết toán thuế TNCN, căn cứ vào số thuế phải nộp của từng cá nhân, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng như sau:
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT NGHĨA VỤ THUẾ CỦA CÁ NHÂN
Năm 2015
STT | TÊN | SỐ THUẾ ĐÃ KHẤU TRỪ | SỐ PHẢI NỘP | C/L | GHI CHÚ |
1 | Ông E | 5.000.000 | 6.850.000 | – 1.850.000 | Thu thêm tiền |
2 | Ông C | 7.543.000 | 9.650.000 | – 2.107.000 | Thu thêm tiền |
3 | Bà D | 3.000.000 | 3.000.000 | Chuyển kỳ sau |
Hạch toán cuối năm.
Căn cứ vào số thuế phải nộp của từng người, kế toán kết chuyển số dư của từng người sang TK 1388, hoặc theo dõi trên TK 3335 như sau:
Hạch toán theo dõi số thuế nộp thừa của bà D để chuyển vào nghĩa vụ thuế của kỳ sau
Nợ TK 3335: 3.000.000đ.
Có TK 1388 ( Bà D): 3.000.000đ
Lập phiếu thu thêm tiền của ông E, ông C
Nợ TK 1388, 1111 ( Ông E): 1.850.000đ.
Nợ TK 1388, 1111 ( Ông C): 2.107.000đ.
Có TK 3335: 3.957.000đ
Khi nộp thuế cho Nhà nước.
Số tiền DN còn phải nộp cho Nhà nước, sau khi bù trừ số nộp thừa của bà D số tiền còn phải nộp là:
Nợ TK 3335- 957.000đ.
Có TK 112- 957.000đ.
Số tiền Bà D nộp thừa trong quý 4, nếu muốn hoàn lại số thuế nộp thừa, kế toán tự cân đối số thuế trong công ty, nếu không muốn theo dõi khấu trừ vào năm sau.
Khai giảng thường xuyên các lớp học kế toán thực hành trên hóa đơn chứng từ thực tế và nhận thành lập công ty tại thường tín
Hotline: 0982686028
Để lại một bình luận