I. KÊ KHAI THUẾ:
Căn cứ điểm d khoản 1, Điều 11, Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
- Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Chi cục Thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
- Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính”.
→ Căn cứ quy định trên: Đơn vị có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì phải kê khai theo mẫu số 05/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) nộp cho cơ quan thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
Trên tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại nơi đóng trụ sở chính, đơn vị kê khaichứng từ nộp tiền thuế GTGT vãng lai đã nộp vào phụ lục số 01-5/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính), đồng thời kê khai vào chỉ tiêu số [39] trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 Bộ Tài chính).
II. NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN :
Về nghiệp vụ các bạn hạch toán như sau:
Xin đưa ra 1 ví dụ nhỏ để các bạn tiện theo dõi
Ví dụ: Công ty CP Lưới thép Hà Nội
Địa chỉ: Số 77a, Ngô Gia Tự – Đức Giang – Long Biên – HN
Trong tháng 8/2013, Công ty có thi công lắp đặt hàng rào lưới chống chói tại Quảng Ninh. Giá trị hợp đồng chưa thuế là: 1.200.000.000,đ. Thuế GTGT 10% là: 120.000.000,đ
– Khi Công ty xuất hoá đơn:
Nợ TK 131: 1.320.000.000,đ
Có TK 511: 1.200.000.000,đ
Có TK 3331: 120.000.000,đ
– Khi khách hàng chuyển tiền:
Nợ TK 1121: 1.296.000.000,đ
Có 131: 1.296.000.000,đ
– Khi nhận chứng từ nộp tiền thuế vãng lai:
Nợ TK 3331: 24.000.000,đ
Có TK 131: 24.000.000,đ.
Công văn so 7335 ngày 02/06/12 quy định không phải nộp phạt đối với việc nộp chậm hồ sơ khai thuế vãng lai
Để lại một bình luận