Luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp mỗi sinh viên đều phải làm báo cáo thực tập kế toán hoặc luận văn tốt nghiệp kế toán, do đó Trung Tâm Kế Toán Hà Nội xin đuợc giới thiệu mẫu luận văn kế toán tiền luơng và các khoản trích theo luơng cho các bạn tham khảo để biết cách trình bày
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường , sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật như luật lao động , hợp đồng lao động.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái
quát được nhiều người thừa nhận đó là :
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác .
1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta , bao gồm :
– Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 16% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 6% người lap động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm , nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền , trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau , thai sản , bệnh nghề nghiệp .
– Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh , viện phí , thuốc thang …cho người lao động trong thời gian ốm đau , sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
Kinh phí công đoàn : dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế , được tính toàn bộ vào chi phí SXKD.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một phần các
khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý ủy quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau , tai nạn lao động .
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động , là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm , công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hóa. Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh . Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động , tăng năng suất lao động , đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động .Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương , đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc , đúng chế độ khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao , đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau :
– Tổ chức ghi chép, phản ánh , tổng hợp số liệu về số lượng lao động , thời gian kết quả lao động,
tính lương và trích các khoản theo lương , phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
– Hướng dẫn , kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất – kinh doanh , các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động , tiền lương đúng chế độ , đúng phương pháp.
– Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương , tiền thưởng các khoản phụ cấp , trợ cấp cho người lao động.
– Lập báo cáo về lao động , tiền lương , các khoản trích theo lương , định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động , tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương , cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà người lao động cũng đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động là rất cần thiết,nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt
khác việc tính đúng và chính xác chi phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn được như vậy công việc này phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp , tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương , đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc , đúng chế độ , kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương , đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc , đúng chế độ , khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.4 Chứng từ sử dụng
Một số chứng từ kế toán :
-Mẫu số 01 – LĐTL : “ Bảng chấm công “ Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian bộ phận ( tổ sản xuất, phòng ban)
– Mẫu số 06 – LĐTL: “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
-Mẫu số 07 – LĐTL : “ Phiếu làm thêm giờ ”
Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên ngoài giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như :
– Mẫu số 08 : LĐTL : Hợp đồng lao động , các bản cam kết
– Mẫu số 07 – LĐTL : Biên bản điều tra tai nạn
Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu , phiếu chi , giấy xin tạm ứng , công lệnh ( giấy đi đường ) hóa đơn …
1.1.5 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động , tình hình trích lập , sử dụng quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338 .
Tài khoản 334 : “ phải trả công nhân viên ”
– Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên ( CNV) trong kỳ.
Kết cấu:
-Bên nợ : phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên
– Bên có : Phát sinh giảm
+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong kỳ
Dư có : phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản
– 334.1 Thanh toán lương
-334.8 Các khoản khác.
– TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
– TK 334.8 : Các khoản khác . Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác.
– Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ
Kết cấu:
-Bên nợ : Phát sinh giảm
+ phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.
+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH , BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên.
– Bên có : Phát sinh tăng.
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH , KPCĐ vượt chỉ được cấp bù
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải trả khác
Nội dung: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả ( gồm lương chính , lương phụ và các khoản khác ) BHXH, BHYT , KPCĐ phải trích nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có TK 334, 335 , 338.2 ,338.3 , 338.4)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương tiền thưởng
TK 622
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
3.2. Phương pháp kế toán
* Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ các khoản tiền lương của trường trả cho tất cả giáo viên thuộc trường quản lý.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho giáo viên trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người giáo viên trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương, các khoản phụ cấp thường xuyên.
Quỹ tiền lương của nhà trường bao gồm 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian họ hoàn thành công việc chớnh đó được giao đó là tiền lương cấp bậc và khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền lương khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương mà nhà trường phải trả cho giáo viên trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định chế độ như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, nghĩa vụ quân sự.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có nghĩa nhất định trong công tác hạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các trường học.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ thực hiện kế hoạch giản dạy của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành thành vượt mức kế hoạch của nhà trường.
Các loại tiền lương trong nhà trường là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định thường xuyên, còn tiền lương thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả giảng dạy.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: lao động có làm việc tại trường từ 1 năm trở lờn có đóng góp vào kết quả giảng dạy.
Mức thưởng: thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua chất lượng công việc thời gian làm việc tại trường nhiều hơn thì được hưởng nhiều hơn.
+ Các loại tiền thưởng: bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng) tiền thưởng trong trường học.
– Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
+ Quỹ BHXH: là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Nguồn hình thành quỹ: quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương.
Nộp 6% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp trừ vào thu nhập của họ.
Những khoản trợ cấp thực tế cho các cán bộ tại nhà trường trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người cán bộ. Nhà trường phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng.
Tầng 1: là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Người nghèo tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp.
Tầng 2: là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: là tầng tự nguyên cho những người muốn đóng BHXH cao
Về đối tượng: trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những trường nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất cả các thành viên tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
+ Quỹ BHYT: là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp trong hoạt động khám chữa bệnh.
– Nguồn hình thành quỹ: các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ như sau:
– 45% trên tổng thu nhập tạm tính của người lao động trong đó.
(1.5% do người lao động nộp trừ vào thu nhập của họ, 3% do trường chịu tính vào tính chất giảng dạy).
Mục đích sử dụng quỹ: quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động qua mạng lưới y tế những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
+ Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương phải trả cho người cán bộ và nhà trường.
Mục đích sử dụng quỹ: 50% KPCĐ thu được nộp lên cấp trên còn 50% để lại chi tiêu hoạt động công đoàn tại trường.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ được sử dụng cho những người tham gia đóng góp quỹ.
Nguồn hình thành quỹ: 2% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó 1% do người lao động trực tiếp nộp trừ vào lương của họ, 1% do nhà trường chịu.
– Hạch toán lao động và thời gian sử dụng lao động
Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong trường ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chớnh xác cho từng giáo viên.
Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: hạch toán số lượng giảng dạy, thời gian giảng dạy và chất lượng giảng dạy.
* Phân loại giáo viên trong trường:
Trong các trường thì công việc đầu tiên có tác dụng rất thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương và phân loại lao động.
– Phân theo tay nghề: phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Giáo viên thực hiện việc giảng dạy chính: là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình giảng dạy.
+ Giáo viên thực hiên việc giảng dạy phụ: là những người phục vụ cho quá trình giảng dạy và làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho giáo viên trực tiếp giảng dạy hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình giảng dạy.
+ Lao động còn lại gồm có: nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.
– Phân theo bậc lương
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong giảng dạy có nhiều mức lương theo bậc lương, thang lương, thông thường giáo viên trực tiếp giảng dạy có từ 1 đến 7 bậc lương.
+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo chuyên môn nào:
+ Bậc 3 và 4: gồm những giáo viên đã qua một quá trình đào tạo
+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những giáo viên đã qua trường lớp chuyên môn có trình độ cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc chia thành nhiều phần hành (chuyên viên cấp 2)
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cấn thiết cho việc bố trí lao động nhân sự trong các trường
* Tổ chức hạch toán lao động:
Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tiền công lao động là rất cần thiết cần thiết nó là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung hạch toán kế toán.
– Nhiệm vụ tài chính chủ yếu của yếu tố giảng dạy này là:
+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu giảng dạy và sự tuyển dụng, sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động trong giảng dạy.
+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại cát lơi làm việc để cú thụng tin về số lượng chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm việc.
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu lao động và tiền công lao động.
+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và tiền lương là lưu chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện giảng dạy của đơn vị một lương chứng từ sổ sách nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho mọi yêu cầu quan lý đặc biệt là quan lý nội bộ.
* Hạch toán số lượng lao động: để quản lý về mặt số lượng nhà trường sử dụng sổ sách theo dõi cán bộ của nhà trường thường do giáo viên quản lý. Số này hạch toán về mặt số lượng từng loại cán bộ theo nghề nghiệp công việc và trình độ giảng dạy của giáo viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn trường và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện cho trường.
* Hạch toán thời gian lao động: thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với toàn công nhân viên ở từng bộ phân trong trường. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm công đề ghi thời gian giảng dạy và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc sử lý tình hình huy động sử dụng thời gian để công nhân viên tham gia giảng dạy.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, từng nhóm, do tổ trưởng hoặc trưởng cỏc phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công được làm bằng cơ sở để tính lương đối với bộ phận cán bộ hưởng lương theo thời gian.
* Hạch toán kết quả lao động: mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm giảng dạy của từng trường. Các chứng từ này là “phiếu xác nhận kết quả, công việc hoàn thành”, “bảng ghi trình độ cá nhân, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”.
Chứng từ hạch toán kết quả cán bộ do người lập ký, cán bộ trong tổ xác nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng theo kết quả giảng dạy.
Tóm lại hạch toán lao động vừa để quản lý việc huy động sử dụng lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tớnh đỳng tớnh đủ lương cho công nhân viên trong trường.
Tải Luận văn kế toán tiền lương tại đây
Để lại một bình luận